Thu nhập khả dụng và thu nhập tùy ý

Thu nhập khả dụng là tổng thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập hiện hành. Trong định nghĩa tài khoản quốc gia, thu nhập cá nhân trừ đi thuế vãng lai cá nhân hiện hành bằng thu nhập cá nhân khả dụng; trừ đi các khoản chi tiêu cá nhân (bao gồm các khoản mục chính của chi tiêu tiêu dùng cá nhân (hoặc tư nhân)) tạo ra khoản tiết kiệm cá nhân (hoặc tư nhân), do đó thu nhập còn lại sau khi nộp các loại thuế được gọi là thu nhập khả dụng.Tóm lại, chi tiêu tiêu dùng cộng với tiết kiệm bằng thu nhập khả dụng sau khi hạch toán các khoản chuyển nhượng như chi trả cho tiền học của con cái hay cho việc chăm sóc cha mẹ già.Xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC) là phần thay đổi chi cho tiêu dùng khi thu nhập khả dụng thay đổi. Ví dụ. nếu thu nhập khả dụng tăng 100$, 65$ trong 100$ đó sẽ được chi cho tiêu dùng thì MPC là 65% trong khi xu hướng tiết kiệm cận biên là 35%.Nhằm mục đích tính toán lượng thu nhập bị cắt giảm, luật liên bang của Hoa Kỳ định nghĩa thu nhập khả dụng là các khoản bồi thường của cá nhân (bao gồm tiền lương, tiền làm thêm giờ, hoa hồng, tiền thưởng và nghỉ phép có lương) sau khi trừ đi bảo hiểm y tế và các khoản yêu cầu được khấu trừ theo pháp luật. Các khoản yêu cầu được khấu trừ theo pháp luật bao gồm thuế liên bang, thuế tiểu bang và thuế địa phương, thuế thất nghiệp và thuế tàn tật, thuế an sinh xã hội và các khoản thu khác, nhưng không bao gồm các khoản khấu trừ như đóng góp hưu trí tự nguyện và khấu trừ vận chuyển. Những khoản khấu trừ này sẽ chỉ được thực hiện sau khi tính toán số tiền phạt hoặc tiền thuế.[1] Định nghĩa về thu nhập khả dụng thay đổi tùy theo mục đích của chính quyền và thuế của địa phương.